Độ tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 50,61±13,51 (tuổi). Tỉ lệ nam và nữ tương đương nhau (50,67% và 49,33%). Có 199 biến thể rãnh liên thùy phổi hiện diện trên CLVT, chiếm khoảng 66,33%, trong đó rãnh liên thùy chính không hoàn toàn chiếm tỉ lệ cao nhất 44,67%. Trong 300 trường hợp khảo sát đều có rãnh ngang bên phải, trong khi đó rãnh chếch trái và rãnh chếch phải lần lượt là 99% và 98,33%. Theo phân loại của tác giả Craig và Walker [16], dạng I của rãnh liên thùy chính thường gặp nhất và chiếm ưu thế từ 81,67% trở lên, theo sau lần lượt là các dạng II, III và IV. Tỉ lệ các biến thể rãnh liên thùy bên phải cao hơn bên trái trừ rãnh phụ dưới bên trái cao hơn bên phải. Kết quả cho thấy biến thể rãnh liên thuỳ và rãnh liên thuỳ bên phải không có sự khác biệt giữa hai giới nam và nữ (p>0,05). Trong các biến thể rãnh liên thuỳ bên trái, chỉ có biến thể rãnh chếch trái không hoàn toàn ở nam (35 trường hợp chiếm 11,67%) cao hơn nữ (13 trường hợp chiếm 4,33%) có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Kết luận: Đặc điểm giải phẫu rãnh liên thùy phổi trên CLVT giúp bác sĩ lâm sàng hiểu rõ giải phẫu các phân thùy phổi nhằm hạn chế các nguy cơ, biến chứng trong và sau phẫu thuật.
Thêm một bài đánh giá
Xếp hạng
Không có bài đánh giá nào!