Kết quả: Đa phần là BN nữ (66,3%) và độ tuổi trung bình là 70,6 ± 12,5. Bệnh mạch vành (33,2%), rối loạn lipid máu (28,1%) là 2 bệnh mắc kèm phổ biến. BN thuộc phân độ cơn tăng huyết (28,1%), THA độ 2 (27,1%) và THA tâm thu đơn độc (23,1%). 96,0% BN đều có yếu tố nguy cơ và tuổi >65 chiếm tỷ lệ cao nhất. Có 5 nhóm thuốc hạ áp được sử dụng trong mẫu nghiên cứu. Trong đó, nhóm thuốc ức chế men chuyển (ƯCMC) và nhóm chẹn kênh calci (CKCa) là 2 nhóm thuốc được sử dụng nhiều nhất (81,9% và 71,3%). Ở liệu pháp đầu, BN chủ yếu sử dụng phác đồ đơn trị (55,8%). Tuy nhiên, ở liệu pháp cuối, bệnh nhân ưu tiên sử dụng phác đồ đa trị liệu hơn (50,3%>49,7%). ƯCMC+CKCa là sự phối hợp chiếm tỷ cao nhất (19,7%; 17,7%). ƯCMC là thuốc đơn trị được chỉ định phổ biến (28,2; 26,0%). Số BN chỉ định thuốc đúng cao (95,5%; 98,0%). Nhưng tỷ lệ lựa chọn phác đồ điều trị phù hợp lại thấp (29,6%; 26,1%). Đa phần các bệnh án có nhịp đưa thuốc và liều đúng với khuyến cáo (96,5% và 82,9%). Tỷ lệ BN gặp tương tác trong đơn cao, chiếm 78,4%. Tỷ lệ BN có sự thay đổi phác đồ điều trị: 40,2%. Phần lớn đều đạt được huyết áp mục tiêu khi xuất viện (96,0%). Kết luận: Tất cả các thuốc điều trị huyết áp gặp trong mẫu nghiên cứu đều nằm trong danh mục thuốc điều trị THA theo khuyến cáo của Hội Tim mạch Việt Nam/ Phân Hội THA Việt Nam (VNSA/VSH) 2022. Ở liệu pháp đầu, BN sử dụng phác đồ đơn trị cao hơn. Tuy nhiên, ở liệu pháp cuối, BN ưu tiên sử dụng phác đồ đa trị liệu hơn. Tỷ lệ thuốc được chỉ định đúng khuyến cáo cao (95,5%; 98,0%). Nhưng tỷ lệ lựa chọn phác đồ điều trị phù hợp lại thấp (29,6%; 26,1%). Tỷ lệ tương tác thuốc – thuốc và thay đổi phác đồ khá cao. Phần lớn BN đạt huyết áp mục tiêu khi ra viện.
Thêm một bài đánh giá
Xếp hạng
Không có bài đánh giá nào!