Kết quả nghiên cứu: Tỉ lệ nam:nữ: 9.4:1. Độ tuổi trung bình: 56.1. Các loại hình cắt gan bao gồm: 47 ca cắt gan phân thùy trước (20.6%), 33 ca cắt gan phân thùy sau (14.5%), 38 cắt gan trung tâm (16.7%) và 110 ca cắt gan phải (48.2%). Tỉ lệ AFP < 20 ng/ml là 77 ca (33.8%), từ 20 – 400 ng/ml là 58 ca (25.4%) và trên 400ng/ml là 93 ca (40.8%). Trung vị AFP là 130.50 ± 4629.60. Không có sự khác biệt về sự tăng AFP giữa nhóm có viêm gan B, C và nhóm không viêm gan (p = 0.181). Kích thước khối u là yếu tố gây tăng AFP (p = 0.01), với u ≥ 5 cm có nguy cơ tăng AFP cao gấp 2.12 lần so với u < 5 cm với khoảng tin cậy 95% (1.19 – 3.77). Có 77.6% trường hợp HBsAg (+), 3.1% trường hợp HCVAb (+). Tỉ lệ HCC biệt hóa kém ở nhóm AFP tăng (33.1%) cao hơn so với ở nhóm bệnh nhân AFP bình thường (18.2%). Kết luận: Không có sự khác biệt về sự tăng AFP giữa nhóm có viêm gan B, C và nhóm không viêm gan. Kích thước khối u là yếu tố gây tăng AFP. Nồng độ AFP không đặc hiệu để chẩn đoán HCC, cần kết hợp các yếu tố khác như hình ảnh học, viêm gan để khẳng định chẩn đoán.
Thêm một bài đánh giá
Xếp hạng
Không có bài đánh giá nào!