UTBMTG gặp ở nữ/nam là 4/1, u ở vị trí thuỳ phải gặp nhiều nhất (42,9%) và hiếm gặp ở eo tuyến giáp (6,4%); kích thước u trung bình 1,1± 0,9cm; 66,2% kích thước < 1cm. Chẩn đoán UTBMTG ở nhóm Bethesda V là cao nhất, tiếp đến là nhóm VI tương ứng là 47,1% và 29,6%. Nhóm Bethesda I có kích thước u < 0,5cm chiếm cao nhất (55,6%), không có trường hợp nào với u kích thước > 1cm, nhóm Bethesda II ≥ 2 nhân chiếm 63,6%. Chẩn đoán UTBMTG thể nhú gặp nhiều nhất ở nhóm V (48,5%) và tiếp đến là nhóm VI (30,1%), trong khi UTBMTG thể nang gặp ở nhóm IV là cao nhất (53,8%), không gặp trường hợp thể nang nào thuộc nhóm II và VI. Phân loại nhóm tế bào u kích thước nhỏ có xu hướng ác tính cao hơn so với nhóm u có kích thước lớn hơn (p=0,001). Chẩn đoán tế bào học UTBMTG gặp chủ yếu trong nhóm V và VI và phần lớn là thuộc thể nhú, thể nang gặp trong nhóm IV, phân loại nhóm tế bào lành tính và ác tính có sự khác biệt về kích thước khối u.
Thêm một bài đánh giá
Xếp hạng
Không có bài đánh giá nào!