Thời gian phát hiện bệnh trung bình là 6,9 ± 5,3 tháng; Vị trí giãn tĩnh mạch tinh: bên trái chiếm 94,8%, cả hai bên là 2,2%; Phân độ giãn tĩnh mạch tinh: độ 1 chiếm 1,7%, độ 2 chiếm 29,3%, độ 3 chiếm 69,0%; Tình trạng không có van tĩnh mạch trong tĩnh mạch tinh chiếm tỷ lệ 86,2%; Đường kính tính mạch tinh trước phẫu thuật không làm nghiệm pháp Valsalva 2,7 ± 0,6 mm; Đường kính tính mạch tinh trước phẫu thuật khi làm nghiệm pháp Valsalva 3,8 ± 0,6 mm; Nồng độ Testosterol trung bình trước phẫu thuật là 17,5 ± 5,4 mmol/lit; Kết quả nồng độ LH trung bình trước phẫu thuật là 5,7 ± 3,4 mUI/ml; Kết quả nồng độ FSH trung bình trước phẫu thuật là 6,7 ± 5,6 mUI/ml. Kết luận: Kết quả nghiên cứu cho thấy lý do vào viện thường gặp là đau tức bìu; vị trí giãn tĩnh mạch tinh thường gặp nhất là bìu trái (94,8%) Giãn tĩnh mạch tinh độ 3 chiếm tỷ lệ cao nhất (69,0%).
Thêm một bài đánh giá
Xếp hạng
Không có bài đánh giá nào!