Thời gian chẩn đoán của nhóm sau ống tai trong muộn hơn nhóm trước ống tai trong (16,5 tháng so với 9,7 tháng), kích thước u trung bình của 2 nhóm không khác biệt nhưng khi có chèn ép thân não, kích thước trung bình của nhóm sau ống tai trong lớn hơn nhóm trước ống tai trong (49 mm so với 44mm). Triệu chứng lâm sàng của nhóm sau ống tai trong liên quan đến triệu chứng của tiểu não, trong khi triệu chứng của dây V đều đến từ nhóm trước ống tai trong. Khả năng lấy u toàn bộ u của nhóm trước ống tai trong là 31% và nhóm sau ống tai trong là 71%. Kết quả bảo tồn dây VII của nhóm trước ống tai trong thấp hơn nhóm sau ống tai trong (44% so với 82%). Điểm Karnofsky sau mổ của nhóm sau ống tai trong có cải thiện trong khi nhóm trước ống tai trong không thay đổi. Kết luận: Phân loại u màng não góc cầu - tiểu não theo vị trí trước và sau ống tai trong đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán và điều trị, ảnh hưởng đến triệu chứng lâm sàng, chiến lược phẫu thuật cũng như kết quả phẫu thuật.
Thêm một bài đánh giá
Xếp hạng
Không có bài đánh giá nào!